Chuyển đến nội dung chính

Thảo Quả

 

Thảo Quả

Thảo quả dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng, đầy bụng, chướng bụng, nấc, nôn ọe, tiêu chảy, sốt rét, hôi miệng, sâu răng… Trong y học cổ truyền, thảo quả có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng trục hàn, trừ đờm, ấm bụng, tiêu tích, giúp ăn ngon miệng. Ngoài công dụng làm thuốc, thảo quả còn được dùng nhiều làm gia vị.

Thảo quả dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng...

Thảo quả dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng…

Thảo quả hay còn gọi là đò ho, tò ho, thảo đậu khấu, mác hấu; thuộc họ gừng. Tên khoa học: Amomum tsaoko Crevost et Lem- Họ Gừng (Zingiberaceae).

Mô Tả:

Thảo quả là cây thuộc họ gừng sống lâu năm, có thể cao 2 – 3 m, đường kính thân có thể tới 4cm; thân rễ to, phân cành, có đốt, mọc thành cụm. Lá mọc so le, có lá có cuống, có lá không cuống, bẹ lá có khía dọc. Cụm hoa dạng bông, mọc từ gốc thân, dài 15 – 20 cm. Đài dạng ống, tràng hoa màu vàng. Quả mọc thành chùm màu đỏ mận chín, hình trứng. Hạt màu vàng nâu, có áo hạt, vị ngọt, mùi thơm hơi cay. Người ta chủ yếu thu hạt của thảo quả mỗi quả có trên 20 hạt. Hạt có mùi thơm đặc trưng nhờ nó chứa tới 1,5% tinh dầu có vị nóng, cay dễ chịu.

Phân bố:

Thảo quả là cây đặc biệt ưa bóng, ưa ẩm nên chỉ có thể trồng được dưới tán rừng, ở độ cao 1.300 – 2.200 m, có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 13 – 15,3 độ C, thường xuyên có sương mù. Mọc hoang và được trồng ở các tỉnh miền núi như Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên, Tây Bắc.

Thu hái, Sơ chế và chế biến:

  • Lựa quả chưa chín, hái về phơi hoặc sấy nhẹ lửa cho khô thường thì 3-4 ngày. Quả khô sẽ ngả mầu xám nâu nhạt, nhiều nếp nhăn dọc và thường phủ 1 lớp phấn trắng. Khi nào dùng mới bóc vỏ ngoài lấy hạt, nếu bóc ngay sẽ mất mùi thơm.
  • Dùng Cám hòa với nước sôi cho dẻo, bọc Thảo quả rồi nướng, bỏ xác và xơ trắng ở bên trong đi, để dành dùng.

  • Dùng bột mì trộn với nước sôi cho dẻo, bọc Thảo quả, nướng chín, bỏ vỏlấy nhân dùng

Thành phần hóa học:

Trong Thảo quả có tinh dầu chừng 1-3%. Tinh dầu mầu vàng nhạt mùi thơm, ngọt, vị nóng cay, dễ chịu

Tác dụng của thảo quả trong y học:

  • Thảo quả giúp giảm lượng caffeine trong cơ thể. Làm giảm sự co thắt dạ dày. Làm mát cho cơ thể
  • Giảm bớt đau bụng ở trẻ em, làm dịu sự đau họng. Giảm đau dây thần kinh. Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do dị ứng như ho, cảm lạnh, viêm phế quản và hen suyễn.

Thảo quả làm giảm sự co thắt dạ dày, làm mát cho cơ thể

Thảo quả làm giảm sự co thắt dạ dày, làm mát cho cơ thể

Tính vị:

Thảo quả vị cay, tính ôn táo, thiên về trừ hàn thấp mà ôn táo trung cung cho nên Thảo quả là vị thuốc chủ yếu để trừ hàn thấp ở tỳ vị.

Tác dụng dược lý của vị thuốc thảo quả :

Nước sắc 0,25-0,75% của Thảo quả có tác dụng hưng phấn ruột cô lập của súc vật thí nghiệm

Một số bài thuốc:

– Trị sốt rét: Thảo quả nhân 4g, Thục phụ tử 10g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả, sắc uống.

– Trị bụng đau, bụng đầy do hàn thấp tích trệ: Thảo quả đã nướng 6g, Hậu nphác, Hoắc hương đều 10g, Thanh bì, Bán hạ, Thần khúc đều 6g, Cao lương khương 6g, Đinh hương, Cam thảo đều 4g, Sinh khương, Đại táo 10g, sắc uống.

– Trị sốt rét: Thảo quả nhân 2g. tán bột, bọc trong miếng gạc, trước khi lên cơn, nhét vào 1 bên lỗ mũi.

– Trị tiêu hóa rối loạn do ăn uống, không tiêu, tích thực, gây vùng thượng vị đầy đau: Tò ho đã nướng 6g, Thương truật, Hậu phác, Trần bì, Sinh khương đều 10g, Cam thảo 4g, Đại táo 3 quả, sắc uống.

– Trị miệng hôi: Thảo quả gĩa dập, ngậm nuốt dần.

– Dùng cho chứng sốt rét, rét nhiều mà nóng ít hoặc chỉ rét không nóng hoặc tỳ hàn tiêu chảy không ăn được: Thảo quả 10g, Kha tử 10g, Gừng sống 7 lát, Táo đen 7 quả, nước 300ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

  • hoặc: thảo quả nhân 8g, phụ tử chế 12g, sinh khương 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống.
  • Tò ho nhân 20g. Nghiền bột, cuộn vào tấm vải màn, một giờ trước khi lên cơn sốt rét, nút vào một bên lỗ mũi, nhằm cắt cơn sốt rét.

  • Thường sơn 12g, thảo quả 12g, hạt cau 12g, tri mẫu 8g, bối mẫu 12g, gừng tươi 12g, đại táo. Sắc uống trước khi lên cơn sốt.

  • Tò ho 10g, kha tử 10g, sinh khương 7 miếng, đại táo 12g. Sắc lấy 600ml, cô lại còn 200ml, chia uống trong ngày. Chữa sốt rét thiên về đàm nhiệt (đờm nóng, đặc).

Lưu ý:

Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng quá nhiều loại thảo dược này.

Hạt Tò ho có thể gây ra đau bụng (đau co thắt) nếu được tiêu thụ nhiều. Vì vậy, bệnh nhân có sỏi ở túi mật nên tránh dùng thảo dược này hoặc nên tham khảo tư vấn của bác sĩ trước khi dùng.

Một vài tác dụng phụ khác mà bạn có thể gặp khi dùng thảo quả bao gồm: khó thở, tức ngực, phát ban hoặc sưng da… Nếu thấy có các dấu hiệu này, bạn nên đi khám càng sớm càng tố.

Kênh YouTube Thuốc Hay

Để đặt vị thuốc theo định lượng cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ 0968951159

Bài đăng phổ biến từ blog này

Moral stories for children help develop language and thinking

  That's correct! Moral stories for children not only convey important life lessons and values but also play a crucial role in the development of language and thinking skills. Here's how: https://thuochay.top/150-truyen-ngu-ngon-cho-be-truyen-thai-giao-tre-em-tuyen-chon/ Language Development: Exposure to a variety of words and sentence structures in stories helps expand a child's vocabulary and language comprehension.Listening to and reading stories helps improve pronunciation and language fluency. It introduces children to storytelling techniques, improving their narrative and expressive language skills. Cognitive Development: Moral stories often present complex situations and dilemmas, encouraging children to think critically and make decisions.They promote problem-solving as children try to understand the moral lessons and apply them to their own lives.Moral stories stimulate imagination, creativity, and the ability to think abstractly. Moral and Social Development: Thes...

Vị thuốc Thỏ Ty Tử

  Thỏ Ty Tử Theo Đông y, Thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính hơi ấm, quy vào ba kinh can, thận, tỳ. Thỏ ty tử tác dụng ôn thận tráng dương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiện cốt, dưỡng cơ, minh mục Thỏ ty tử là một vị thuốc được dùng nhiều trong Y học cổ truyền, vị thuốc này có rất nhiều tác dụng quý, một trong những tác dụng quý giá nhất của thỏ ty tử đó là tác dụng  điều trị bệnh liệt dương  ở nam giới. Tên khác của thỏ ty tử Thỏ ty thực, Thổ ty tử, Thỏ lư, Thỏ lũ, Thỏ lũy, Xích cương, Thổ khâu, Ngọc nữ, Đường mông, Hỏa diệm thảo, Dã hồ ty, Ô ma, Kim cô, Hồ ty, Lão thúc phu, Nghinh dương tử, Kim tuyến thảo, Kim tiền thảo, Thiện bích thảo, Hoàng ty tử, Hoàng la tử, Đậu hình tử, Hoàng cương tử. Tên khoa học Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng (một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác) Tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae. Cây dây tơ hồng Khu vực phân bố Ở Việt Nam tơ hồng mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơi...

Vị thuốc Liên Kiều

  Liên Kiều Vị thuốc Liên kiều là quả của cây kiên kiều (Forsythia suspensa Vahl.), thuộc họ nhài (Oleaceae). Có 2 loại quả: thanh kiều và lão kiều. Liên kiều hái lúc quả chưa chín, nhúng nước sôi rồi phơi sấy khô; lão kiều hái khi quả đã chín vàng. Liên kiều chứa nhiều chất thuộc nhóm lignin (philygenin, philyrin, pinoresinol, arctigenin, rutin…); chất alcol (rengyol, rengyosid, cornosid,salidrosid, rengylon…); tinh dầu (õ-pinen, terpinen, ỏ-thuyen, sabinen…). Có tác dụng tăng thực bào của bạch cầu, cải thiện vi tuần hoàn, tăng lưu lượng máu tuần hoàn, làm giãn mạch hạ huyết áp. cây liên kiều Liên kiều (quả của cây liên kiều) thanh nhiệt giải độc, trị mụn nhọt. Tác dụng của Liên Kiều Theo Đông y, vị thuốc liên kiều vị đắng, tính hàn. Vào các kinh Tâm và Đởm. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết, tiêu thũng, bài nùng (tống mủ ra),  bệnh Viêm Xoang ,  Chữa ôn nhiệt, sang lở, tràng nhạc, đơn độc, nhiệt lãm, ban sởi. Ngày dùng 6 – 12g. Xin giới thiệu một số cách dùn...