Chuyển đến nội dung chính

Vị thuốc Mộc Hương

 

Mộc Hương


Vị thuốc mộc hương là dược liệu quý có nguồn gốc từ tỉnh Vân Nam – Trung Quốc. Thảo dược này chủ yếu được dùng trong các bài thuốc chữa các bệnh đường tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, sình bụng, viêm ruột cấp, táo bón,…

cây mộc hương trung quốc
Cây mộc hương là dược liệu quý có nguồn gốc từ tỉnh Vân Nam – Trung Quốc

1. Mô tả, phân nhóm

Tên gọi khác: Ngũ mộc hương

Tên khoa học: Saussurea lappa Clarke

Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Compositae)

Phân nhóm: Vân mộc hương (Quảng mộc hương), Thổ mộc hương (Hoàng Hoa Thái), Xuyên mộc hương (Thiết Bản Mộc Hương),…

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Vị thuốc mộc hương là cây sống lâu năm, thân thảo, có hình trụ rỗng, chiều cao trung bình từ 1.5 – 2m, có màu nâu nhạt. Phía gốc có lá hình tròn, 3 cạnh, dài trung bình từ 12 – 30cm, chiều rộng từ 6 – 15cm, cuống lá dài 20 – 30cm. Mép lá nguyên, có rìa và hơi lượn sóng. Hai mặt của lá đều có lông phủ, tập trung nhiều hơn ở mặt dưới.

cây mộc hương lá nhỏ
Hoa mộc hương nở vào tháng 7 – 9, có hình đầu, màu lam tím

Càng lên trên lá càng nhỏ dần, cuống ngắn lại và mép có răng cưa. Phía trên ngọn lá gần như không có cuống, đôi khi lá ôm lấy thân cây. Hoa nở vào tháng 7 – 9, có hình đầu, màu lam tím. Quả mọc vào tháng 8 – 10, quả nhỏ, hơi dẹt và cong và có màu nâu nhạt.

Rễ to có đường kính đến 5cm và bên ngoài có màu nâu nhạt.

Phân bố:

Trồng chủ yếu ở tỉnh Vân Nam Trung Quốc.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

+Bộ phận dùng: Rễ của cây mộc hương được thu hái để làm dược liệu.

+Thu hái: Thời gian thu hái thích hợp là vào mùa đông.

+Sơ chế: Sau khi đào lên, đem rễ rửa sạch đất. Sau đó cắt thành khúc ngắn từ 6.6 – 13.3cm, phơi khô.

+Bào chế:

  • Lấy rễ ngâm nước sau đó vớt lên. Đem ủ trên vải ướt, khi nước ngấm vào, rễ mềm đem đi thái phiến, dùng sống hoặc phơi khô. Hoặc trộn với bột mì bọc lại và đem nước lên dùng dần (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Rửa sạch rễ, đem phơi trong râm cho khô. Sau đó thái mỏng, tán bột để dùng dần. Khi dùng cho phiến mỏng vào thuốc đã sắc, khuấy đều và uống. Hoặc có thể mài và trộn với nước thuốc đã sắc (theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
  • Bọc bột và nước chín (theo Bản Thảo Cương Mục).

+Bảo quản: Mộc hương dễ bị mốc do đó cần để nơi khô thoáng và kín. Tránh để nơi nhiệt độ cao hoặc phơi nhiều vì có thể làm mất mùi thơm đặc trưng.

4. Thành phần hóa học

Mộc hương có chứa nhiều thành phần hóa học: Aplotaxene, b-Selinene, Custunolide, Costol, Costuslactone, Phellandrene, Dihydrodehydrocostuslactone, Betulin, a-Ionone, a Ionone, Saussurealactone, Costic acid, a-Costene, Camphene, Dehydrocostuslactone, Stigmasterol, Saussuine,…

5. Tác dụng dược lý Vị thuốc mộc hương

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng chống co thắt cơ ruột, làm giảm nhu động ruột.
  • Kháng histamine và Acetylcholin, làm giãn cơ trơn và chống cơ thắt phế quản (theo Trung Dược Học).
  • Tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn (theo Trung Dược Học).

+Theo y học cổ truyền:

  • Hành khí, chỉ thống, kiện tỳ, điều khí trệ, ngừa trệ (theo Trung Dược Học).
  • Điều hòa khí, chỉ thống, kiện vị, giải hàn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Điều chư khí, tả phế khí, tán trệ khí, hòa vị khí (theo Trân Châu Nang).
  • Trị tà khí, trừ độc dịch (theo Bản Kinh).
  • Chỉ thống, kiện vị, hành khí (theo Lâm Sàng Thường Dụng trung Dược Thủ Sách).
  • Chỉ thống, hòa vị, ôn trung, hành khí (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Tả lãnh khí ủng trệ ở khu vực ngực (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa).

6. Tính vị

Vị đắng, cay, tính ôn (theo Trung Dược Đại Từ Điển, Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách, Đông Dược Học Thiết Yếu).

Vị cay, tính ôn (theo Bản Kinh).

Vị đắng, chua, tính ấm (theo Trung Dược Học).

Vị cay đắng, không độc, tính nhiệt (theo Thang Dịch Bản Thảo).

7. Qui kinh

Vào kinh Đại trường, Tỳ, Vị, Can (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Vào kinh Can, Tỳ và Phế (theo Trung Dược Đại Từ Điển và Đông Dược Học Thiết Yếu).

Vào kinh Tỳ, Can (theo Bản Thảo Cầu Chân).

Vào kinh Vị, Đại trường, Đởm, Tỳ (theo Trung Dược Học).

8. Liều dùng, cách dùng

Dùng mộc hương sắc thành nước uống, nấu với rượu, tán bột,… Mỗi ngày dùng từ 2 – 12g.

9. Bài thuốc

Mộc hương được áp dụng vào các bài thuốc sau:

cách nhận biết cây mộc hương
Mộc hương chủ yếu được ứng dụng vào các bài thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa
  • Bài thuốc trị cấm khẩu, bất tỉnh, mắt nhắm như trúng phong: Dùng mộc hương tán bột, đem hòa với nước hạt bí đao và uống.
  • Bài thuốc trị khi đau xóc: Dùng mộc hương 40g và tạo giáp nướng kỹ 40g đem đi tán bột. Trộn bột với hồ làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 50 viên với nước sôi.
  • Bài thuốc trị nội điếu, ruột đau thắt: Dùng nhũ hương, mộc hương, mộc dược nấu lấy nước uống.
  • Bài thuốc trị tai bỗng nhiên ù, điếc: Dùng mộc hương 40g đem ngâm giấm trong 1 đêm, thêm một ít dầu mè và đun sôi 3 lần. Lọc bỏ bã và nhỏ hỗn dịch vào tai 2 – 3 giọt/ lần.
  • Bài thuốc trị lỵ: Dùng mộc hương 1 tấc với hoàng liên 20g đem nấu với nước cho cạn. Bỏ hoàng liên, đem mộc hương thái mỏng, rang khô và tán bột. Bột chia thành 3 phần bằng nhau. Phần đầu uống với nước sắc trần bì, lần thứ hai uống với nước sắc trần mễ, cuối cùng uống với nước sắc cam thảo.
  • Bài thuốc trị tiểu đục: Dùng mộc dược, mộc hương bằng lượng nhau, đem tán bột và làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước muối.
  • Bài thuốc trị bụng đau, bụng đầy do hàn thấp trở trệ ở trường vị: Dùng mộc hương, đàn hương, bạch đậu khấu, cam thảo mỗi thứ 4g, đinh hương 2g, hoắc hương 12g, sa nhân 6g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị táo bón, ruột viêm cấp, lỵ, bụng đầy, bụng đau do khí trệ: Dùng mộc hương, ngô thù, mỗi thứ 4g, hương phụ, khiên ngưu, binh lang, đại hàng, mang tiêu mỗi thứ 12g, trần bì, nga truật, thanh bì, chỉ xác, tam lăng mỗi thứ 8g sắc nước.
  • Bài thuốc trị cơn đau thắt túi mật: Dùng nước sắc mộc hương uống đến khi triệu chứng dứt điểm.
  • Bài thuốc trị đầy hơi: Dùng mộc hương tán bột. Nếu nhiệt uống với sữa bò, ngược lại nếu hàn uống với rượu.
  • Bài thuốc trị sán khí: Đem mộc hương 160g nấu với nước, mỗi ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị lưng đau, khí trệ: Dùng nhũ hương, mộc hương mỗi thứ 8g đem ngâm rượu. Sau đó hấp vào nồi cơm trong sôi và uống.
  • Bài thuốc trị đau trong tai: Dùng mộc hương tán bột, sau đó lấy củ hành nhúng mỡ ngan, chấm bột mộc hương và nhét vào lỗ tai.
  • Bài thuốc trường phong hạ huyết: Dùng hoàng liên, mộc hương bằng lượng nhau, đem đi tán bột. Sau đó cho vào ruột già của heo, buột chặt, đem nấu nhừ. Sau khi chín, bỏ bã thuốc chỉ ăn ruột heo.
  • Bài thuốc trji hôi nách: Đem mộc hương ngâm giấm, tán bột và xát vào nách.

10. Lưu ý

Kiêng kỵ khi dùng dược liệu mộc hương:

  • Mộc hương có vị cay, thơm, tác dụng tiết khí, không nên dùng dài ngày cho người khỏe mạnh (theo Dược Phẩm Vậng Yếu).
  • Không dùng cho trường hợp Âm hư (theo Trung Dược Học).
  • Chân khí suy yếu, huyết hư mà táo, có nhiệt không dùng mộc hương (theo ông Dược Học Thiết Yếu).
  • Kênh YouTube Thuốc Hay

    Để đặt vị thuốc theo định lượng cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ 0968951159

Bài đăng phổ biến từ blog này

Moral stories for children help develop language and thinking

  That's correct! Moral stories for children not only convey important life lessons and values but also play a crucial role in the development of language and thinking skills. Here's how: https://thuochay.top/150-truyen-ngu-ngon-cho-be-truyen-thai-giao-tre-em-tuyen-chon/ Language Development: Exposure to a variety of words and sentence structures in stories helps expand a child's vocabulary and language comprehension.Listening to and reading stories helps improve pronunciation and language fluency. It introduces children to storytelling techniques, improving their narrative and expressive language skills. Cognitive Development: Moral stories often present complex situations and dilemmas, encouraging children to think critically and make decisions.They promote problem-solving as children try to understand the moral lessons and apply them to their own lives.Moral stories stimulate imagination, creativity, and the ability to think abstractly. Moral and Social Development: Thes...

Ma Hoàng

  Ma Hoàng Ma hoàng là dược liệu quý có nguồn gốc và phân bố chủ yếu tại Trung Quốc. Dược liệu này có tác dụng bình suyễn, tiêu phù, giải biểu, tuyên phế, lợi tiểu, khứ phong nên được sử dụng để điều trị viêm phế quản cấp tính, đau nhức do lạnh, hen suyễn, ho gà,… Ma hoàng gồm có 3 loại: Thảo ma hoàng, Mộc tặc ma hoàng và Trung ma hoàng 1. Tên gọi, phân nhóm Tên gọi khác:  Ty diêm, Cẩu cốt, Ma hoàng chích mật, Trung hoàng tiết thổ, Ty tướng, Trung ương tiết thổ, Tịnh ma hoàng, Long sa,… Tên khoa học:  Ephedra sinica, Ephedra intermedia, Ephedra equisetina Họ:  Ma hoàng (danh pháp khoa học: Ephedraceae) Phân nhóm: +Thảo ma hoàng/ Xuyên ma hoàng/ Điền ma hoàng (Ephedra sinica) +Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetine) +Trung ma hoàng (Ephedra intermedia) 2. Đặc điểm sinh thái Mô tả: Thảo ma hoàng là cây thân thảo, mọc đứng, chiều cao trung bình từ 30 – 70cm. Thân chia thành nhiều đốt, mỗi đốt có chiều dài trung bình từ 3 – 6cm, thân có rãnh chạy dọc. Lá mọc vòng hoặc...

Inspiring Moral Lessons: Educational Stories for Kids

Educational stories for kids play a crucial role in shaping their values, behavior, and understanding of the world. These stories serve as a powerful tool to instill moral lessons in young minds, fostering empathy, critical thinking, and problem-solving skills. Parental involvement in storytelling not only strengthens the emotional bond between parent and child but also encourages a love for learning and reading. By engaging with meaningful stories and moral lessons, children can develop a strong foundation for personal growth and social interaction.  Types of Educational Stories for Kids There is a vast array of educational stories available for kids, each with unique morals and lessons to impart. Fairy tales, for instance, often present relatable characters and enchanting worlds while teaching valuable life lessons. These timeless tales weave together magic and adventure, capturing children's imaginations and encouraging them to reflect on the consequences of their actions.Fables...