Chuyển đến nội dung chính

Vị thuốc Mộc Qua

 

Mộc Qua

Mộc qua là quả chín phơi hay sấy khô của cây Mộc qua (Chaenomeles lagenaria (Loisel.) . Ở Trung quốc có khi dùng quả của cây Quang bì Mộc qua (C.sinensis (Thouin) Koehne.

Mộc qua dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục. Ta còn phải nhập thuốc này của Trung quốc.

quả mộc qua
quả mộc qua

Tính vị qui kinh:

Tính vị chua ôn, qui kinh Can tỳ.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Dược phẩm hóa nghĩa: vị chua tính lương.
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư: nhập 4 kinh Tỳ Phế Can Thận.

Thành phần chủ yếu:

Saponin, Fructose, citric acid, flavone, tartric acid, tanin.

Tác dụng dược lý:

Theo Y học cổ truyền:

Thư cân hoạt lạc hóa thấp hòa vị.

Chủ trị các chứng phong thấp tý thống, cân mạch co rút, cước khí sưng đau, thổ tả co rút chân tay.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Danh y biệt lục: ” chủ thấp tý tà khí, chứng thổ tả, chân tay co giật”. 
  • Sách Bản thảo thập di: ” hạ lãnh khí cường gân cốt, tiêu thực, làm nước uống cầm khát sau tiêu chảy. Trường hợp cước khí xung tâm, lấy 1 quả bỏ hột sắc uống”. 
  • Sách Bản thảo cương mục: ” Mộc qua chủ hoắc loạn, thổ lî, chuyển cân (co giật), cước khí đều thuộc bệnh Tỳ vị, là do thấp nhiệt, hàn thấp làm tổn thương tỳ vị gây nên chứ không phải bệnh của Can do đó chuyển cân phải bắt đầu từ cẳng chân”.
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư: ” dùng vị chua liễm của thuốc chua làm thư cân, liễm cố thóat. Trị lưng gối mỏi, cước khí, là thuốc dẫn kinh không thể thiếu, khí trệ thuốc có tác dụng hòa khí, khí thóat thuốc giữ lại, thuốc có thể bình vị, trị chứng ách nghịch, chuyển cân do hoắc loạn, thuốc giáng đờm, trừ thấp, hành thủy. thuốc liễm phế cầm đi lî, chỉ tả, làm giảm bứt rứt đầy bụng, chỉ khát”.

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Mộc Qua
Mộc Qua

Thuốc có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ men SGOT, SGPT. Nước sắc Mộc qua có tác dụng tiêu sưng rõ trên mô hình viêm khớp chuột nhắt do chích protein (tác dụng kháng viêm).

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị chứng tê thấp cước khí, hoặc do chấn thương đau cẳng chân:

 

  • Mộc qua 40g, Ngũ gia bì 40g, Uy linh tiên 20g, tán bột mịn. Mỗi lần uống 10g, uống với rượu càng tốt.
  • Rượu Hổ cốt – Mộc qua (Dược điển Trung quốc 1963): Xương Hổ chế 40g, Xuyên Ngưu tất, Đương qui, Thiên ma, Ngũ gia bì, Hồng hoa, Tục đoạn, Bạch gia căn, Ngọc trúc đều 40g, Tần giao, Phòng phong đều 20g, Tang chi 16g, Mộc qua 120g, Xuyên khung 40g. Tất cả 14 vị tán bột thô, ngâm vào 15 lít rượu trắng đậy kín, mỗi ngày khuấy 1 lần, sau 1 tuần thì mỗi tuần khuấy 1 lần. Một tháng sau lọc rượu, bã ép hết nước trộn vào rượu thuốc, cho dùng thêm đường phèn 1,3kg, hòa tan trong nước rồi trộn chung rượu đem lọc để dùng. Rượu thuốc trị được cả chứng chân tay co quắp, đau nhức, mắt méo xệch. Mỗi lần uống 20 – 40g, ngày 2 lần. Phụ nữ có thai không dùng.
  • Viên Hổ cốt – Mộc qua(Dược điển Trung quốc 1963): Xương Hổ chế, Mộc qua, Bạch chỉ, Hải phong đằng, Uy linh tiên, Xuyên khung, Đương qui, Thanh phong đằng đều 50g, Xuyên Ngưu tất 100g, Xuyên Ô chế, Thảo ô chế đều 25g, Đảng sâm 8g. Tất cả tán bột mịn trộn đều, dùng mật ong cô đặc làm hoàn nặng khoảng 10g mỗi hoàn. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần với nước sôi nguội. Phụ nữ có thai không nên dùng.

2.Trị viêm ruột cấp nôn mửa, cẳng chân co giật, ngực đầy tức, dùng bài:

  • Mộc qua thang (Mộc qua 16g, Ngô thù 6g, Hồi hương, Sinh khương, Tía tô đều 6g sắc nước uống.

3.Trị viêm gan cấp vàng da: Mộc qua chế thành dạng trà hãm nước sôi uống. Mỗi lần 1 – 2 gói, ( mỗi gói có 5g thuốc sống tương đương), ngày 3 lần. Đặng trí Mẫn trị 70 ca kết quả tốt ( Tạp chí Trung y dược Phúc kiến 1987,2:14).

4.Trị lî trực khuẩn cấp: Mộc qua chế thành thuốc viên, mỗi lần uống 5 viên ( mỗi viên 0,25 tương đương thuốc sống 1,13g), ngày 3 lần, một liệu trình 5 – 7 ngày. Quách Thành Lập và cộng sự đã dùng trị 107 ca, tỷ lệ khỏi 85,8%, tỷ lệ có kết quả 96,28% ( Tạp chí Y học Trung hoa 1984,11:689).

5. Gai cột sống :

Chuẩn bị nguyên liệu: 30g bạch thược, 12g uy linh tiên, 12g mộc qua, 12g đỗ trọng, 12g cát căn, 1g cam thảo và 15g kê huyết đằng

Cho các nguyên liệu trong 1 thang thuốc rồi đem lên sắc cùng 3 chén nước cho đến khi còn 1 chén thì chắt ra.

  • Tiếp tục cho thêm 3 chén nước và thực hiện thêm 2 lần nữa.
  • Gom 3 chén nước của 3 lần nấu lại và chia ra uống hết trong ngày.
  • Dùng liên tục 10 ngày rồi dừng khoảng 1 tuần rồi mới thực hiện tiếp liệu trình khác.

Liều dùng và chú ý: 

  • Liều: 6 – 12g.
  • Mộc qua được hái quả chín về cho vào nước sôi đun khoảng 5 – 10 phút lấy ra phơi hay sấy cho vỏ nhân cắt dọc thành 2 – 4 miếng, phơi cho vỏ thành màu đỏ là được. Dùng sống hoặc sao. Trên thị trường có nhiều loại Mộc qua khác nhau nên cần nghiên cứu để xác định tác dụng dược lý của thuốc hơn.

Kênh YouTube Thuốc Hay

Để đặt vị thuốc theo định lượng cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ 0968951159

Bài đăng phổ biến từ blog này

Moral stories for children help develop language and thinking

  That's correct! Moral stories for children not only convey important life lessons and values but also play a crucial role in the development of language and thinking skills. Here's how: https://thuochay.top/150-truyen-ngu-ngon-cho-be-truyen-thai-giao-tre-em-tuyen-chon/ Language Development: Exposure to a variety of words and sentence structures in stories helps expand a child's vocabulary and language comprehension.Listening to and reading stories helps improve pronunciation and language fluency. It introduces children to storytelling techniques, improving their narrative and expressive language skills. Cognitive Development: Moral stories often present complex situations and dilemmas, encouraging children to think critically and make decisions.They promote problem-solving as children try to understand the moral lessons and apply them to their own lives.Moral stories stimulate imagination, creativity, and the ability to think abstractly. Moral and Social Development: Thes...

Vị thuốc Thỏ Ty Tử

  Thỏ Ty Tử Theo Đông y, Thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính hơi ấm, quy vào ba kinh can, thận, tỳ. Thỏ ty tử tác dụng ôn thận tráng dương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiện cốt, dưỡng cơ, minh mục Thỏ ty tử là một vị thuốc được dùng nhiều trong Y học cổ truyền, vị thuốc này có rất nhiều tác dụng quý, một trong những tác dụng quý giá nhất của thỏ ty tử đó là tác dụng  điều trị bệnh liệt dương  ở nam giới. Tên khác của thỏ ty tử Thỏ ty thực, Thổ ty tử, Thỏ lư, Thỏ lũ, Thỏ lũy, Xích cương, Thổ khâu, Ngọc nữ, Đường mông, Hỏa diệm thảo, Dã hồ ty, Ô ma, Kim cô, Hồ ty, Lão thúc phu, Nghinh dương tử, Kim tuyến thảo, Kim tiền thảo, Thiện bích thảo, Hoàng ty tử, Hoàng la tử, Đậu hình tử, Hoàng cương tử. Tên khoa học Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng (một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác) Tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae. Cây dây tơ hồng Khu vực phân bố Ở Việt Nam tơ hồng mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơi...

Vị thuốc Liên Kiều

  Liên Kiều Vị thuốc Liên kiều là quả của cây kiên kiều (Forsythia suspensa Vahl.), thuộc họ nhài (Oleaceae). Có 2 loại quả: thanh kiều và lão kiều. Liên kiều hái lúc quả chưa chín, nhúng nước sôi rồi phơi sấy khô; lão kiều hái khi quả đã chín vàng. Liên kiều chứa nhiều chất thuộc nhóm lignin (philygenin, philyrin, pinoresinol, arctigenin, rutin…); chất alcol (rengyol, rengyosid, cornosid,salidrosid, rengylon…); tinh dầu (õ-pinen, terpinen, ỏ-thuyen, sabinen…). Có tác dụng tăng thực bào của bạch cầu, cải thiện vi tuần hoàn, tăng lưu lượng máu tuần hoàn, làm giãn mạch hạ huyết áp. cây liên kiều Liên kiều (quả của cây liên kiều) thanh nhiệt giải độc, trị mụn nhọt. Tác dụng của Liên Kiều Theo Đông y, vị thuốc liên kiều vị đắng, tính hàn. Vào các kinh Tâm và Đởm. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết, tiêu thũng, bài nùng (tống mủ ra),  bệnh Viêm Xoang ,  Chữa ôn nhiệt, sang lở, tràng nhạc, đơn độc, nhiệt lãm, ban sởi. Ngày dùng 6 – 12g. Xin giới thiệu một số cách dùn...