Chuyển đến nội dung chính

Vị thuốc Phục Thần ( Phục Linh )

 

Phục Thần

Phục thần là phần ôm đoạn rễ thông bên trong của nấm Phục linh. Trong Y học cổ truyền, Phục thần có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc, được quy vào kinh Tâm, Phế, Tỳ, Thận và Vị. Dược liệu này được sử dụng trong bài thuốc Đông y chữa yếu tim, suy nhược thần kinh, ngủ không yên, hay hồi hộp, lo lắng. Ngoài ra, phục thần còn có tác dụng chữa lành các vết thương, cải thiện giấc ngủ, an thần.

Phục thần là nấm Phục linh bị phần rễ cây thông cắt ngang qua

1. Tên gọi – Chủng loại

Tên khoa học: Poria cocos (Pachyma hoelen)

Họ: Thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae)

Phân biệt Phục thần với các vị thuốc khác trong nấm Phục linh:

  • Phục linh bì: Là lớp ngoài nấm Phục linh, tương đối xốp, mặt ngoài có màu nâu hoặc nâu đen, mặt trong có màu trắng hoặc nâu nhạt.
  • Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau Phục linh bì, có màu nâu nhạt hoặc hơi hồng.
  • Bạch phục linh: Là phần bên trong có màu trắng.
  • Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong. Khá nhiều người nhầm lẫn Phục thần và Bạch phục linh.

2. Đặc điểm sinh thái

+ Mô tả:

Phục thần được biết là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong. Phục linh mọc ký sinh hoặc cộng sinh ở rễ cây thông, đây được xem là một loại nấm quý trong kho tàng các vị thuốc Đông y. Phục linh bị rễ thông đâm xuyên qua nó, nằm sâu dưới mặt đất khoảng 20 – 30 cm.

+ Phân bố:

Phục thần được tìm thấy tại các khu rừng thông và được tìm thấy đầu tiên ở thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng). Về sau, phục linh được tìm thấy ở các vùng khám thuộc nước ta nhưng số lượng tìm thấy không được nhiều: Gia Lai, Thanh Hóa, Hà Giang,…

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

+ Bộ phận dùng: Dùng bộ phận cắt ngang bởi rễ thông của nấm Phục linh.

+ Thu hái: Thu hái Phục thần quanh năm, thời điểm tốt nhất là vào mùa thu, khi ấy lượng Phục linh phát triển nhiều nhất trong năm.

+ Chế biến: Ngâm Phục linh cùng với nước, rửa sạch để loại bỏ lớp đất cát, tạp chất và vi khuẩn, Sau đó với ráo ráo, cắt thành từng bộ phận, lấy phần Phục thần trong nấm Phục linh, thái lát rồi đem phơi dưới nắng hoặc sấy khô.

+ Bảo quản: Bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ẩm móc, tốt nhất nên bảo quản trong bọc kín để sử dụng lâu dài.

4. Thành phần hóa học

Trong Phục thần có chứa các thành phần hóa học sau:

  • Đường
  • Chất khoáng
  • Hợp chất Triterpenoid

5. Tính vị

Phục thần có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc.

6. Quy kinh

Phục thần được quy vào kinh Tâm, Vị, Phế, Thận, Tỳ.

7. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Chưa có nghiên cứu dược lý hiện đại về công dụng của Phục thần.

Theo Y học cổ truyền
  • Tác dụng:
  • Dưỡng tâm
  • Bổ tỳ
  • Lợi tiểu
  • Trị suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể
  • Trị dị mộng tinh
  • Định tâm an thần
  • Lành nhanh các vết thương
  • Giảm đau đầu, chóng mặt
  • Chủ trị:
  • Trị mất ngủ, ngủ không sâu giấc, bồi bổ cơ thể, dưỡng thần, an thần, lưu thông máu
  • Bổ phế, tâm, thận, tỳ, lợi tiểu, thẩm thấp, trị thủy thũng

8. Liều dùng – Cách dùng

Dùng Phục thần cùng với các vị thuốc khác ở dạng thuốc sắc hoặc có thể tán thành bột, hòa cùng với ít mật rồi làm hoàn.

Liều lượng sử dụng thích hợp cho mỗi lần khoảng 6 – 12 gram.

9. Bài thuốc

Phục thần có vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu đen, hình dạng sần sùi, có khi xuất hiện các phần bướu, mặt cắt có chứa chất bột màu trắng đục hoặc vàng ngà, phần giữa có rễ thông xuyên qua. Với công dụng vừa nêu trên, trong Đông y đã sử dụng Phục thần trong các bài thuốc dưới đây:

  • Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ không sâu giấc, hay mệt mỏi, ăn không ngon, giúp an thần, dưỡng tâm: 
  • Dùng Phục thần, Long nhãn, Hạt sen, Đẳng sâm và Đại táo mỗi vị 10 gram cùng với Viễn chí, Thạch xương bồ và Táo nhân (sao vàng) mỗi vị 8 gram. Đem một thang thuốc trên phơi hoặc sấy khô, rồi tán thành bột mịn, hòa cùng với một ít mật rồi hoàn thành viên với kích thước bằng hạt ngô. Sử dụng mỗi ngày 12 – 20 gram cùng với nước ấm.
  • Bài thuốc chữa khó ngủ, ngủ không yên, ngủ không sâu giấc, hay hồi hộp, suy giảm trí nhớ, yếu tim: Dùng Phục thần, Hoàng kỳ và Bạch truật mỗi vị 12 gram; Viễn chí, Cam thảo (nướng vàng) và Táo nhân (sao) mỗi vị 4 gram; Đảng sâm, Long nhãn, Đương quy mỗi vị 8 gram cùng với 2 gram Mộc hương. Đem các vị thuốc trên làm thành một thang thuốc, tán thành bột mịn, hòa với một ít mật rồi hoàn thành viên có kích thích bằng hạt bắp. Sử dụng 20 gram cho mỗi lần sử dụng, sử dụng cùng với nước sôi để nguội mỗi ngày hai lần sau mỗi bữa ăn. Hoặc có thể đem thang thuốc trên sắc cùng với 5 chén nước, cô đặc còn 2 chén nước để uống. Uống khi còn nóng, nếu nguội cần hâm nóng lại trước khi dùng.

Không được sử dụng bài thuốc trên cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với Phục thần, hoặc các thành phần có trong bài thuốc.

Thông tin bài viết đã giúp bạn đọc viết thêm dược liệu Phục thần – một trong những dược liệu quý. Người bệnh có nhu cầu sử dụng dược liệu trên để điều trị bệnh, vui lòng liên hệ trực tiếp với bác sĩ, không được tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định. Bởi công dụng về dược liệu này chưa nghiên cứu và đưa ra kết luận chính xác.

Kênh YouTube Thuốc Hay

Để đặt vị thuốc theo định lượng cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ 0968951159

Bài đăng phổ biến từ blog này

Moral stories for children help develop language and thinking

  That's correct! Moral stories for children not only convey important life lessons and values but also play a crucial role in the development of language and thinking skills. Here's how: https://thuochay.top/150-truyen-ngu-ngon-cho-be-truyen-thai-giao-tre-em-tuyen-chon/ Language Development: Exposure to a variety of words and sentence structures in stories helps expand a child's vocabulary and language comprehension.Listening to and reading stories helps improve pronunciation and language fluency. It introduces children to storytelling techniques, improving their narrative and expressive language skills. Cognitive Development: Moral stories often present complex situations and dilemmas, encouraging children to think critically and make decisions.They promote problem-solving as children try to understand the moral lessons and apply them to their own lives.Moral stories stimulate imagination, creativity, and the ability to think abstractly. Moral and Social Development: Thes...

Vị thuốc Thỏ Ty Tử

  Thỏ Ty Tử Theo Đông y, Thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính hơi ấm, quy vào ba kinh can, thận, tỳ. Thỏ ty tử tác dụng ôn thận tráng dương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiện cốt, dưỡng cơ, minh mục Thỏ ty tử là một vị thuốc được dùng nhiều trong Y học cổ truyền, vị thuốc này có rất nhiều tác dụng quý, một trong những tác dụng quý giá nhất của thỏ ty tử đó là tác dụng  điều trị bệnh liệt dương  ở nam giới. Tên khác của thỏ ty tử Thỏ ty thực, Thổ ty tử, Thỏ lư, Thỏ lũ, Thỏ lũy, Xích cương, Thổ khâu, Ngọc nữ, Đường mông, Hỏa diệm thảo, Dã hồ ty, Ô ma, Kim cô, Hồ ty, Lão thúc phu, Nghinh dương tử, Kim tuyến thảo, Kim tiền thảo, Thiện bích thảo, Hoàng ty tử, Hoàng la tử, Đậu hình tử, Hoàng cương tử. Tên khoa học Thỏ ty tử là hạt phơi hay sấy khô của cây tơ hồng (một loại dây cuốn ký sinh trên các cây khác) Tên khoa học là Cuscutasinesis, Lamk, họ bìm bìm Colvolvulaceae. Cây dây tơ hồng Khu vực phân bố Ở Việt Nam tơ hồng mọc khá phổ biến, có ở khắp mọi nơi...

Vị thuốc Liên Kiều

  Liên Kiều Vị thuốc Liên kiều là quả của cây kiên kiều (Forsythia suspensa Vahl.), thuộc họ nhài (Oleaceae). Có 2 loại quả: thanh kiều và lão kiều. Liên kiều hái lúc quả chưa chín, nhúng nước sôi rồi phơi sấy khô; lão kiều hái khi quả đã chín vàng. Liên kiều chứa nhiều chất thuộc nhóm lignin (philygenin, philyrin, pinoresinol, arctigenin, rutin…); chất alcol (rengyol, rengyosid, cornosid,salidrosid, rengylon…); tinh dầu (õ-pinen, terpinen, ỏ-thuyen, sabinen…). Có tác dụng tăng thực bào của bạch cầu, cải thiện vi tuần hoàn, tăng lưu lượng máu tuần hoàn, làm giãn mạch hạ huyết áp. cây liên kiều Liên kiều (quả của cây liên kiều) thanh nhiệt giải độc, trị mụn nhọt. Tác dụng của Liên Kiều Theo Đông y, vị thuốc liên kiều vị đắng, tính hàn. Vào các kinh Tâm và Đởm. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết, tiêu thũng, bài nùng (tống mủ ra),  bệnh Viêm Xoang ,  Chữa ôn nhiệt, sang lở, tràng nhạc, đơn độc, nhiệt lãm, ban sởi. Ngày dùng 6 – 12g. Xin giới thiệu một số cách dùn...